🌟 Công Nghệ Mạng 4G

LTE kỹ nghệ vượt trội so với WiMAX di động Tuy nhiên, công công ty viễn thông khác với mong muốn đáp ứng dịch vụ đa phương tiện mà mạng 3G đáp ứng Xuất phát từ ý tưởng muốn tìm hiểu công nghệ mạng 4G LTE em thực đồ án: Công nghệ LTE quy hoạch mạng 4G. .. 1. Phân biệt cách mạng 1.0 2.0 3.0 4.0. Phân biệt cách mạng 1.0 2.0 3.0 4.0 Mặc dù còn nhiều tranh cãi, những cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3 được cho là bắt đầu từ khoảng năm 1969 khi nhiều cơ sở hạ tầng điện tử, … Công nghệ. Việt Nam là nước có nhiều lừa đảo qua mạng nhất Đông Nam Á. Thứ ba, 18/10/2022 10:15 (GMT+7) 10:15 18/10/2022; Chỉ tính trong 2 quý đầu năm nay, đã có hơn 5,52 triệu vụ tấn công lừa đảo trực tuyến được ghi nhận tại Việt Nam Theo nhìn nhận của Ericsson, Viettel sử dụng công nghệ 4 phát, 4 thu cho toàn mạng đầu tiên và lớn nhất trên thế giới cho đến nay. Rất nhiều hãng viễn thông đã đi trước Viettel, triển khai 4G cách đây mấy năm. Tuy nhiên họ thường bắt đầu bằng công nghệ 2 phát 2 thu. Bảng Cat LTE-A. Điểm nổi bật của công nghệ 4G LTE. Mạng 4G sẽ là một sự hội tụ của nhiều công nghệ mạng hiện có và đang phát triển như 2G, 3G, WiMax, Wifi, Wbro, UMB,…để cung cấp 1 kết nối vô tuyến đúng nghĩa rộng khắp nơi, mọi lúc, mọi nơi, không kể mạng thuộc nhà cung cấp nào, không kể người dùng đang 1. Mạng 4G là gì? Cũng giống như các thuật ngữ 2G, 3G, 4G được viết tắt từ Fourth-Generation, công nghệ truyền không dây đời thứ tư. 4G hỗ trợ truyền tải dữ liệu với tốc độ tối đa 1 đến 1.5 GB/giây, trong điều kiện lý tưởng. Và tốc độ này cao hơn rất nhiều so 4G LTE Vinaphone. 4G LTE Vinaphone, chuyên mục cập nhật các tin tức 4G mới nhất của nhà mạng Vinaphone, cung cấp các gói cước 4G Vinaphone giá rẻ với ưu đãi data cực lớn. Hướng dẫn đăng ký 4G Vinaphone nhanh để khách hàng có thể truy cập mạng với tốc độ tối đa. 1 Mạng 4G là gì? 4G (4-G), viết tắt của Fourth-Generation, là công nghệ truyền thông không dây thứ tư, cho phép truyền tải dữ liệu với tốc độ tối đa trong điều kiện lý tưởng lên tới 1 cho đến 1.5 Gb/giây. Tên gọi 4G do IEEE (Institute of Electrical and Electronics Engineers) đặt ra Công nghệ 4G. Theo dự đoán, khu vực châu Phi, Mỹ La tinh, Hàn Quốc và Mỹ sử dụng phổ biến CDMA, vì vậy các nhà khai thác đang hướng mạng của họ phát triển lên theo UMB. Với các quốc gia châu âu, phần lớn sử dụng GSM, vì thế họ đang hướng phát triển mạng theo LTE. Các WvLr. 01 Th5 TIN TỨC 4G Trong những năm gần đây, ngành công nghệ viễn thông di động Việt Nam đã có những những bước phát triển ngoạn mục. Sau khi phổ cập mạng 3G thì các nhà mạng Việt Nam lại tiếp tục nâng cấp lên công nghệ 4G. Trong bài viết này chúng tôi sẽ giải thích công nghệ 4G là gì và những ứng dụng của công nghệ nghệ mạng 4G siêu tốc>>> Bạn muốn trải nghiệm công nghệ 4G hãy mua sim 4GMục Lục1 Công nghệ 4G là gì ?2 Điểm nổi bật của công nghệ 4G LTE3 Lộ trình triển khai công nghệ 4G tại Việt NamCông nghệ 4G là gì ?Công nghệ mạng 4G Tên tiếng Anh là fourth-generation technology hay LTE viết tắt của cụm từ Long Term Evolution, có nghĩa là Tiến hóa dài hạn là công nghệ truyền thông không dây thứ tư, cho phép truyền tải dữ liệu với tốc độ tối đa trong điều kiện lý tưởng lên tới 1 cho đến 1,5 Gb/giây. Tên gọi 4G do IEEE Institute of Electrical and Electronics Engineers đặt ra để diễn đạt ý nghĩa “3G và hơn nữa”. Theo thử nghiệm thì tốc độ mạng 4G nhanh gấp từ 10 lần 3G trong điều kiện lý nghệ 4G tại Việt Nam sử dụng chuẩn LTE Advanced LTE-A với tốc độ lý thuyết tải về tối đa 3Gbps, tải lên Về chuẩn LTE-A, Viễn thông Quốc tế ITU International Telecommunication Union đã tạo ra những danh mục Category – Cat khác nhau để người dùng nắm rõ, các nhà mạng và nhà sản xuất sẽ lần lượt thực hiện theo lộ trình từng Category một, với Category 1 Cat 1 là LTE chậm nhất và Category 8 Cat 8 là nhanh nhất lý thuyết tải về 3Gbps và tải lên bắt đầu từ đây.Bảng Cat LTE-AĐiểm nổi bật của công nghệ 4G LTEMạng 4G sẽ là một sự hội tụ của nhiều công nghệ mạng hiện có và đang phát triển như 2G, 3G, WiMax, Wifi, Wbro, UMB,…để cung cấp 1 kết nối vô tuyến đúng nghĩa rộng khắp nơi, mọi lúc, mọi nơi, không kể mạng thuộc nhà cung cấp nào, không kể người dùng đang dùng thiết bị di động gì. Công nghệ 4G ở Việt Nam>>> Hãy tham khảo những thiết bị phát wifi chuẩn tốc độ 4G LTE tại bộ phát wifi 4GCông nghệ 4G có tốc độ download lên đến 150MB/s. Cùng một file dung lượng 500Mb, người dùng chỉ còn phải đợi 5 phút để download bằng mạng 4G. Bạn có thể dễ dàng tải về 1 bộ phim full HD chỉ trong 15 4G có tốc độ upload ở mức trung bình 8Mb/s khi dùng công nghệ LT-A, tốc độ này được đẩy lên 30Mb/s cao hơn rất nhiều so với sử dụng mạng phí trên mỗi dung lượng sử dụng của 4G thậm chí còn thấp hơn 3G. Điều này sẽ giúp cho bạn có thể vào mạng thoải mái với chi phí rẻ hơn trước minh họa công nghệ 4G LTELộ trình triển khai công nghệ 4G tại Việt NamĐến nay sau một thời gian dài thử nghiệm thì 4G đã được các nhà mạng Viettel, Mobifone và Vinaphone triển khai trên diện rộng. Các nhà mạng đã tiến hành đổi sim 3G miễn phí sang phôi sim 4G. Khách hàng có thể sử dụng song song cả dịch vụ 3G và 4G LTE. Theo tính toán thì tốc độ truy cập internet của 4G cao hơn 3G gấp 10 lần. Và 4G bắt đầu hướng đến các dịch vụ phi người dùng machine to machine. Đối với người dùng phổ thông thì sử dụng 4G để xem phim, chơi game tốc độ nhanh như mạng cáp phủ sóng 4G đã toàn bộ các tỉnh thành phố Việt Nam và một số huyện đảo ven biển. Bạn có thể gọi điện lên tổng đài nhà mạng để biết được khu vực mình có hỗ trợ mạng 4G không. Theo nhiều bạn chia sẻ thì ở vùng sâu vùng xa vẫn có thể bắt được sóng 4G cho thấy rằng sóng rất có thể đổi sim 4G miễn phí tại tất cả các cửa hàng của nhà mạng. Nếu bạn sở hữu sim 4G rồi hãy thử những gói cước của nhà mạng Việt Nam viết đã được chỉnh sửa và cập nhật ngày 1/05/ comments Công nghệ Chủ nhật, 13/12/2015 1242 GMT+7 1242 13/12/2015 Viettel bắt đầu thử nghiệm triển khai mạng 4G tại Vũng Tàu với gần 200 trạm BTS. Vậy mạng 4G là gì? Có những chuẩn 4G nào và khác với mạng 3G ra sao? Mạng 4G là một bước nhảy vọt về tốc độ kết nối. Trong đó, LTE Advanced chính là chuẩn 4G thật Lịch sử của 4G Với những ứng dụng đa dạng như duyệt web tốc độ cao, điện thoại IP VoIP, game, truyền hình độ nét cao, hội thảo video... 4G là công nghệ hứa hẹn tạo ra những bước đột phá mới về dịch vụ viễn thông. Hiện có hai hệ thống 4G đã triển khai là chuẩn Mobile WiMAX lần đầu tiên ở Hàn Quốc năm 2007 và chuẩn LTE, triển khai ở Na Uy năm 2009. Chuẩn kết nối 4G được Liên minh viễn thông quốc tế ITU chính thức thông qua vào 3-2008. Chữ “G” trong 4G tức “generation” thế hệ, như vậy, đây là chuẩn kết nối thế hệ thứ 4 mới nhất, theo lý thuyết, có thể giúp các thiết bị di động như điện thoại thông minh, máy tính bảng... đạt tốc độ kết nối 100 Mbps và lên tới 1 Gbps khi không di chuyển. Bắt đầu từ 2010, 4G đã trở thành công nghệ tiên phong, mở rộng khả năng truyền tải dữ liệu so với mạng 3G hiện tại Ở thời điểm ra đời, chuẩn 4G vẫn còn tương đối xa vời khi hầu hết các quốc gia trên thế giới vẫn còn nhắm vào mục tiêu xây dựng hạ tầng mạng 3G, do chi phí ban đầu hợp lý cũng như hạ tầng công nghệ phù hợp hơn. Trong khi đó, gần đây, hệ thống thiết bị cũng như công nghệ đã có thêm nhiều cải tiến, cho phép triển khai 4G ngay trên nền tảng mạng 2G, 3G có sẵn nếu cần thiết nhằm giảm thiểu chi phí đầu tư, hoặc xây dựng hạ tầng mới nhằm tối ưu chất lượng dịch vụ và tránh xung đột, nhiễu giữa các hệ thống. Sự khác biệt giữa 4G và LTE LTE viết tắt của Long Term Evolution Tiến hóa dài hạn, chưa phải là một công nghệ chuẩn 4G, thay vào đó chỉ là một chuẩn tiệm cận công nghệ mạng thứ tư. Trên thực thế, tuy điện thoại của bạn có thể hiển thị biểu tượng “4G” ở góc phải phía trên màn hình, nhưng thực chất lại không phải kết nối 4G theo chuẩn. Khi Liên minh Viễn thông Quốc tế định chuẩn mức tốc độ 4G tối thiểu, các thử nghiệm thực tế vẫn chưa đạt được. Kết quả là, các nhà làm luật đã quyết định dùng LTE để gọi tên chuẩn công nghệ 4G, miễn là tốc độ mạng LTE khi triển khai phải vượt trội đáng kể so với 3G. Ngay lập tức, các nhà cung cấp dịch vụ mạng nhanh tay sử dụng “4G LTE” vào trong các chiến dịch quảng cáo cho chuẩn kết nối thế hệ mới, cho dù trên thực tế vẫn chưa được tốc độ ngang mức ITU đặt ra. Như vậy, LTE được quảng cáo là công nghệ mạng nhanh nhất hiện nay, nhưng thực ra LTE chỉ là một chuẩn kế tiếp lên 4G mà 3GPP thiết kế nhóm phụ trách dự án chuẩn hóa và cải tiến công nghệ UMTS, một chuẩn 3G dành cho các mạng GSM toàn cầu. Sự khác biệt giữa 4G và LTE rất tiếc lại không phải là tốc độ. Trong khi sự khác biệt giữa mạng 3G và 4G hoặc LTE là rất đáng kể, điều đặc biệt là tốc độ tải lên và tải xuống giữa các mạng mang danh 4G và mạng 4G “xịn” lại hầu như giống nhau. 3G và LTE tiếp tục song hành. LTE và lộ trình phát triển, nâng cấp lên LTE Advance, trong khi 3G sẽ được cải tiến để ngang ngửa với 4G Ở thời điểm hiện tại, LTE được xem là chuẩn kết nối nhanh nhất dành cho các mạng không dây nhưng vẫn chưa phải mạng 4G thực thụ. Hiện nay, hầu hết các thiết bị di động bán ra trên thị trường đều hỗ trợ công nghệ LTE để kết nối các dịch vụ 4G, một số máy thậm chí còn không trang bị chuẩn kết nối cũ 2G hoặc cả 3G. Thế hệ máy đầu tiên được trang bị LTE đều chỉ cho phép sử dụng trong vòng một vài giờ, nhưng tương lai, rất nhiều mẫu sản phẩm cải tiến sẽ giúp người dùng trải nghiệm LTE trong một hoặc hai ngày trọn vẹn sau mỗi lần sạc. Nền tảng công nghệ triển khai 4G - LTE LTE là một công nghệ mạng dễ triển khai, chất lượng tốt, mang đến tốc độ cao và độ trễ thấp ngay cả với khoảng cách xa. LTE hỗ trợ nhiều dải thông tần số khác nhau, như 3MHz, 5MHz, 10MHz, 15MHz, và 20MHz. Mạng 4G là một bước nhảy vọt về tốc độ kết nối. LTE Advanced chính là chuẩn 4G thật Tùy thuộc vào loại công nghệ LTE sẽ được triển khai, dải thông tần số này có đôi chút ý nghĩa khác nhau xét về mặt khả năng. Một nhà mạng có thể chọn triển khai LTE với băng tần nhỏ, sau đó nâng cấp lên khi lượng và mật độ thuê bao thay đổi. Dữ liệu được gửi đi trên mạng 4G sử dụng công nghệ mạng chuyển mạch gói packet-switching, so với công nghệ cũ sử dụng mạng chuyển mạch circuit-switching. Dữ liệu sẽ được phân tán thành các gói nhỏ rồi chuyển tới địa chỉ cần gưi thông qua bất kì hướng dẫn truyền nào thuận lợi nhất. LTE sử dụng hai loại giao diện không khí khác nhau, một dùng để tải xuống từ tháp tới thiết bị và một cho chiều tải lên từ thiết bị tới tháp. Nhờ vậy, LTE có thể tối ưu hóa kết nối không dây theo hai chiều, với khả năng hỗ trợ thời lượng pin tốt hơn trên các thiết bị di động. Với chiều tải về, LTE sử dụng giao diện không khí OFDMA đa truy cập phân tầng theo tần số trực giao, ngược với các giao diện không khí CDMA đa truy cập phân tầng theo mã và TDMA đa truy cập phân tầng theo thời gian dùng từ năm 1990. OFDMA sử dụng công nghệ MIMO đa nhập - xuất, giúp các thiết bị có vô số kết nối tới một điểm mạng, ổn định các kết nối và giảm độ trễ đáng kể. Nó cũng giúp tăng số lượng kết nối tới một điểm truy cập, có thể thấy lợi ích của MIMO trên các thiết bị mạng hỗ trợ chuẩn WiFi N. Tuy nhiên, có một điểm hạn chế đó là MIMO sẽ hoạt động tốt hơn khi các thiết bị nhận tín hiệu cách xa nhau. Ngược lại, khi dùng mạng LTE với các máy để gần nhau, tốc độ kết nối sẽ bị ảnh hưởng. Làm sao dùng mạng 4G? Để thiết lập kết nối mạng 4G, cần tới cả hai chiều mạng hỗ trợ tốc độ cao và thiết bị hỗ trợ mạng này. Trước khi các nhà cung cấp dịch vụ có thể hỗ trợ tốc độ truy cập LTE trên toàn vùng hay lãnh thổ, chắc chắn trên thị trường sẽ xuất hiện làn sóng thiết bị đầu cuối có khả năng kết nối. Tiếp đến, các nhà mạng sẽ từng bước chính thức cung cấp chuẩn kết nối mới một cách hạn chế trước khi quyết định phủ sóng toàn bộ. Hiện có tới 7 tỉ thiết bị di động trên toàn thế giới và dự đoán tới 2020, con số này sẽ là 25 tỉ. Năm 2013, số lượt ứng dụng tải về thành công trên các thiết bị di động là trên 100 tỉ LTE là một bước tiến đáng kể trong quá trình phát triển công nghệ hỗ trợ kết nối không dây, với ưu điểm vượt trội về tốc độ và tối ưu mạng. Tuy nhiên, liệu LTE có trở thành một câu chuyện thành công hay không trong ngành công nghiệp di động vẫn cần thời gian kiểm chứng. Các nhà cung cấp dịch vụ mạng trên khắp thế giới hiện đang triển khai và bước đầu, một số quốc gia phát triển đã gần như phủ sóng LTE ở thị thành. 3GPP cũng đã chấp thuận gần 45 băng tần LTE. Riêng ở Việt Nam, trước mắt, các nhà cung cấp dịch vụ sẽ còn khá nhiều việc phải làm như triển khai hệ thống mạng mới, các thiết bị truyền dẫn… Tuy nhiên, tiến lên 4G LTE rõ ràng là một lộ trình hợp lý, phù hợp với xu thế công nghệ và nhu cầu người dùng. Theo Nhật Vương/Tuổi Trẻ 4G LTE triển khai 4G LTE mạng 4G Bạn có thể quan tâm Hệ thống mạng di động ngày càng phát triển với việc sử dụng các công nghệ khác nhau. Ta đã quá đỗi quen thuộc với những từ như 2G, 3G, 4G hay độc đáo hơn nữa là 5G đặc biệt là trong thời điểm hiện tại, bất kì ai cũng sở hữu riêng cho mình một chiếc điện thoại. Vậy các công nghệ mạng di động 1G, 2G, 3G, 4G, 5G là gì? Bạn đã hiểu về ý nghĩa thực sự của các con số này chưa? Vậy hãy cùng Digalyst tìm hiểu kỹ hơn về công nghệ xG nhé ! Ý nghĩa của chữ “G” “G” là viết tắt của từ Generation thế hệ, với 1G, 2G, 3G, 4G, 5G nghĩa là thứ tự, phiên bản của của các thế hệ công nghệ mạng di động từ trước đến nay. Ở mỗi thời kì, mạng di động sẽ có những tiêu chuẩn và công nghệ khác nhau của mạng di động. Và tất nhiên, thế hệ sau luôn được kế thừa những điểm mạnh và phát triển thêm những công nghệ mới để nâng cao chất lượng mạng di động. Mạng di động 1G Là mạng di động không dây cơ bản đầu tiên trên thế giới. Nó là hệ thống giao tiếp thông tin qua kết nối tín hiệu analog được xuất hiện lần đầu vào những năm đầu thập niên 80s. Nó sử dụng các ăng-ten thu phát sóng gắn ngoài, kết nối theo tín hiệu analog tới các trạm thu phát sóng và nhận tín hiệu xử lý thoại thông qua các module gắn trong máy di động. Chính vì thế mà các thế hệ máy di động đầu tiên trên thế giới có kích thước khá to và cồng kềnh do tích hợp cùng lúc 2 module thu tín hiện và phát tín hiệu. Mặc dù là chỉ mang tần số150MHz nhưng mạng 1G cũng phân ra khá nhiều chuẩn kết nối theo từng phân vùng riêng trên thế giới NMT Nordic Mobile Telephone là chuẩn dành cho các nước Bắc Âu và Nga; AMPS Advanced Mobile Phone System tại Hoa Kỳ; TACS Total Access Communications System tại Anh; JTAGS tại Nhật; C-Netz tại Tây Đức; Radiocom 2000 tại Pháp; RTMI tại Ý. Mạng di động 2G 2G được ra mắt vào năm 1992 và được triển khai thương mại dựa trên tiêu chuẩn GSM ở Phần Lan bởi nhà mạng Radiolinja hiện tại là một phần của công ty viễn thông Elisa Oyj. Các thế hệ mạng tiếp theo thì tín hiệu mạng đã được chuyển từ Analog sang Digital. Những nâng cấp đáng giá so với 1G đó là Mạng 2G cho phép người dùng gọi thoại với tín hiệu đã được mã hóa dưới dạng tín hiệu kỹ thuật số dạng nhị phân 0 và 1. Vậy nên tính bảo mật thông tin của 2G được cải thiện hơn rất nhiều so với mạng 1G. 2G cũng hỗ trợ nhiều người dùng cùng một lúc trên mỗi dải tần hoạt động. Hỗ trợ dịch vụ gửi và nhận tin nhắn văn bản SMS. Các thiết bị cũng được thiết kế nhỏ đi rất nhiều do tín hiệu mạng đã được chuyển từ Analog sang Digital. Tốc độ của dữ liệu của 2G đạt 64 Kbps trong một giây. Rất cao ở thời điểm đó ! Ở thế hệ mạng 2G này thì chúng ta cũng có thể 2 phiên bản nữa là mạng và mạng Cụ thể thì như sau Mạng hay còn gọi là GPRS được ra mắt vào năm 2000, đây là phiên bản mạng đã được nâng cao chất lượng cuộc gọi, bên cạnh đó, việc kết nối Internet trên thiết bị di động cũng bắt đầu được hình thành. Tốc độ mạng tối đa của mạng là 50 Kbps nên việc truy cập Internet là tương đối khó khăn. Mạng hay còn gọi là EDGE được ra mắt vào năm 2003, phiên bản này thì chất lượng mạng đã được cải tiến tốt hơn khá nhiều so với mạng GPRS. Tốc độ mạng có thể đạt 1Mbps nên việc truy cập Internet để đọc báo đã dễ thở hơn rất nhiều 😀 Ở Việt Nam chúng ta thì Mobifone là nhà mạng di động đầu tiên nó được chính thức hoạt động vào ngày 16 tháng 4 năm 1993. Và phủ sóng mạng 2G toàn quốc vào năm 1998, tuy nhiên, nhà mạng VinaPhone mới là nhà mạng làm được điều này. Mạng di động 3G 3G được giới thiệu bởi nhà mạng NTT Docomo vào năm 2001, và nó đã được thương mại hóa vào năm 2003, cho phép truyền tải dữ liệu thoại và cả những dữ liệu khác như email, hình ảnh, âm thanh, video,…. Nhìn chung, 3G là một sự bức phá với rất nhiều cải tiến mạnh mẽ so với các thế hệ trước đó. Nó được cải thiện mạnh mẽ nhất là phần băng thông, cũng như tốc độ truyền dữ liệu so với mạng 2G. Và ở giai đoạn này, Nhật Bản cũng là quốc gia triển khai 3G sớm nhất và họ cũng đã sớm thay thế toàn bộ mạng 2G thành 3G vào năm 2007, tiếp đến là các nước ở Châu Âu. Tốc độ truyền tải dữ liệu của 3G đạt từ 384 Kbps đến 2 Mbps trong một giây, giúp người dùng có thể gửi và nhận những email có kích thước lớn hơn với tốc độ nhanh hơn. Mạng 3G có tốc độ mạng cao nhất là HSPA+ trên điện thoại hiển thị là H+, với tốc độ lên đến 42 Mbps, giúp chúng ta có thể dễ dàng lướt Facebook, Youtube… một cách nhẹ nhàng. Mạng 3G được phủ sóng ở Việt Nam vào năm 2009 bởi VinaPhone ở 13 tỉnh và thành phố. Mạng di động 4G 4G là thế hệ thứ tư và nó vẫn đang rất phổ biến ở thời điểm hiện tại thời điểm năm 2021. Mạng 4G LTE được ra mắt vào năm 2013, cho tốc độ truyền tải dữ liệu cực nhanh, lý tưởng nhất vào khoản 1Gb đến 1,5Gb trong một giây. Chúng ta có 2 chuẩn 4G phổ biến gồm LTEA và Giga LTE. Mạng LTEA có tốc độ truyền tải lên đến 300 Mbps, còn mạng Giga LTE thì cao cấp hơn – nó có tốc độ lên đến Đặc biệt, 4G LTE được xem là tiêu chuẩn cho các thiết bị công nghệ hiện tại vì nó cho phép truyền tải dữ liệu với khoảng 12,5Mb khi đang di chuyển và cao hơn nếu người dùng đứng yên hoặc ít di chuyển. 4G cũng là một sự đột phá so với thế hệ mạng 3G, vì giờ đây, các cuộc gọi thoại video đang trở nên rất phổ biến, điều mà 3G khó có thể làm được. Và rõ ràng rồi, mạng 4G có thể làm bất cứ thứ gì mà 3G có thể làm được, không những thế, nó còn làm tốt hơn rất nhiều lần vì tốc độ truyền tải dữ liệu và băng thông luôn được nâng cao sau mỗi thế hệ. Việt Nam là nước triển khai mạng 4G khá chậm, đến tận năm 2017 thì chúng ta mới phủ sóng toàn quốc mạng 4G. Tuy là có hơi chậm một chút nhưng bù lại, tốc độ mạng ở Việt Nam rất tốt ở mức 21,49 Mbps, đứng thứ 2 Đông Nam Á, chỉ xếp sau Singapore. Mạng di động 5G 5G là thế hệ thứ năm của mạng di động, và nó chỉ mới được phát triển khoảng 1 – 2 năm trở lại đây. Và nó được cho là còn mạnh hơn cả WiFi hiện nay. 5G vẫn chưa được phổ cập rộng rãi cho tất cả người dùng, vì ở thời điểm hiện tại, chưa có nhiều quốc gia phủ sóng mạng 5G, hơn nữa nó có phí khá cao và thiết bị hỗ trợ vẫn chưa thực sự nhiều. Nhưng 5G được xem là một cuộc cách mạng lớn, vì nó hỗ trợ rất tốt cho IoT, VR, AR,… những công nghệ này đều được xem là chìa khóa để hướng đến tương lại của con người. Mạng 5G có tốc độ truyền tải dữ liệu lớn gấp 10 lần 4G, có nghĩa là trong điều kiện lý tưởng, 5G có thể truyền tải dữ liệu lên đến 10Gb trong một giây. Tương lai ngành công nghiệp di động sẽ đi về đâu? Chưa ai có thể khẳng định được nhưng chắc chắn 5G chưa là đích đến cuối cùng mà ngành công nghiệp này hướng đến.

công nghệ mạng 4g