🕛 Cẩm Nang Luật Giao Thông Đường Bộ

Luật số 23/2008/QH12 - Luật Giao Thông Đường Bộ. Search and overview CẨM NANG TRA CỨU Luật Giao Thông Đường Bộ Read reviews, compare customer ratings, see screenshots and learn more about Sách Luật Giao Thông Đường Bộ. Download Sách Luật Giao Thông Đường Bộ and enjoy it on your iPhone, iPad and iPod touch. Tình trạng học sinh vi phạm Luật Giao thông - Trách nhiệm lớn từ gia đình. Hiện nay, học sinh sử dụng xe gắn máy đi học rất nhiều, tình trạng học sinh vi phạm pháp luật về an toàn giao thông diễn ra phổ biến như: Chưa đủ tuổi điều kiển xe phân khối lớn, không đội nón Luật Giao Thông Đường Bộ Việt Nam, Danh mục sản phẩm (open) Sách Trong Nước Cẩm Nang Tra Cứu Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình . An toàn giao thông, trắc nghiệm luật giao thông, sát hạch giấy phép lái xe ôtô, môtô, xe máy, 405 câu hỏi luật giao thông đường bộ cập nhật mới nhất, Cung cấp các kiến thức hữu ích, sinh động về An toàn giao thông đường bộ cho mọi đối tượng, đặc biệt cho các đối tượng trẻ, sinh viên, tuổi Teen còn đang Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định về quy tắc giao thông đường bộ; kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; phương tiện và người tham gia giao thông đường bộ; vận tải đường bộ và quản lý nhà nước về giao thông đường bộ. Đây là văn bản pháp luật cơ Cẩm Nang Pháp Luật Giao Thông Đường Bộ (Luật Giao Thông Đường Bộ Hiện Hành Năm 2008; Nghị Định Về Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Và Hệ Thống Biển Báo) Nhà cung cấp: NXB Chính Trị Quốc Gia. Tác giả: NXB Chính Trị Quốc Gia Sự Thật. Nhà xuất bản: NXB Chính Trị Quốc Gia Sự Thật. Hình thức bìa: Bìa Mềm. Điều 7. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ. 1. Cơ quan thông tin, tuyên truyền có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giao thông đường bộ thường xuyên, rộng rãi đến toàn dân. 2. Luật 26 2001,Quốc hội,Luật Giao thông đường bộ,Luật Giao thông,Giao thông đường bộ,Đường bộ,26/2001/QH10,Giao thông - Vận tải QUỐC HỘI ***** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ***** Số: 26/2001/QH10 Hà Nội, zDk0. Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ Cuốn sách được biên soạn dựa trên những quy định của pháp luật về giao thông đường bộ; đồng thời, dựa trên phương pháp sư phạm tích cực với kết cấu lôgíc, chặt chẽ, kết hợp giữa những hình ảnh minh họa trực quan với những phần lý thuyết, giúp cho việc tiếp thu kiến thức của học sinh, sinh viên được thuận lợi, có hệ thống, nắm được kiến thức cơ bản về những tín hiệu giao thông khi đi trên đường, những điều cần biết khi tham gia giao thông đường bộ và các nhóm hành vi vi phạm thường gặp. Sách được chia thành 2 phần, mời các bạn cùng tham khảo phần 1 ngay sau đây. Chủ đề Luật giao thông đường bộCẩm nang pháp luậtPhòng chống vi phạm giao thông đường bộBiển báo giao thôngBáo hiệu đường bộHàng rào chắn Nội dung Text Giáo dục pháp luật giao thông đường bộ dành cho học sinh Phần 1 Tập thể tác giả 1. Nguyễn Minh Đức Chủ biên 2. ThS. Khiếu Mạnh Hùng 3. ThS. Nguyễn Minh Đạo 4. ThS. Nguyễn Xuân Hữu 5. ThS. Nguyễn Thị Mỹ Lệ 6. ThS. Trịnh Vũ Thành 7. ThS. Nguyễn Hữu Đăng 8. ThS. Lê Minh Hoài 9. CN. Hà Thị Trâm 4 LỜI NHÀ XUẤT BẢN Trong những năm qua, kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã góp phần thúc đẩy phát triển nhiều mặt của nền sản xuất xã hội. Bên cạnh những mặt thuận lợi của nền kinh tế thị trường thì mặt trái của nó cũng đang làm nảy sinh không ít những vấn đề phức tạp mới, tác động trực tiếp đến trật tự an toàn xã hội của nước ta. Trong đó, trật tự an toàn giao thông là một bộ phận của trật tự an toàn xã hội không thể tách rời. Sự phát triển của ngành giao thông vận tải đã đóng góp to lớn vào sự phát triển chung của đất nước về mọi mặt kinh tế, xã hội, chất lượng cuộc sống... Tuy nhiên một thực trạng hiện nay ở nước ta là hệ thống đường giao thông chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu của tốc độ phát triển kinh tế, xã hội đất nước, lại liên tiếp bị thiên tai gây thiệt hại và để lại hậu quả rất nặng nề làm tăng thêm những khó khăn mới. Tình hình vi phạm trật tự an toàn giao thông nhất là tai nạn giao thông đang diễn biến phức tạp đã gây ra những hệ lụy và tác hại rất lớn cho xã hội. 5 Một trong những nguyên nhân của tai nạn giao thông đó là ý thức của những người tham gia giao thông còn hạn chế trong việc tìm hiểu và chấp hành pháp luật giao thông, một bộ phận không nhỏ người vi phạm là các thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên. Đây là lứa tuổi đang trong quá trình hình thành nhân cách, chưa nhận thức được đầy đủ hành vi của bản thân, dễ bị ảnh hưởng bởi tâm lý lứa tuổi và tâm lý đám đông, mong muốn thể hiện cái tôi cá nhân; trong khi có lúc, có nơi gia đình cũng như nhà trường chưa thấy được tầm quan trọng của công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật giao thông trong học đường, vì vậy, việc giáo dục nâng cao ý thức pháp luật giao thông trong học sinh, sinh viên là một nhiệm vụ quan trọng cần được quan tâm chú ý. Để nâng cao hơn nữa chất lượng công tác giáo dục, tuyên truyền pháp luật giao thông, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật phối hợp với Nhà xuất bản Công an nhân dân xuất bản cuốn sách “Cẩm nang pháp luật về phòng, chống vi phạm pháp luật giao thông đường bộ dành cho học sinh” để làm cẩm nang cho bạn đọc cấp cơ sở xã, phường, thị trấn; đồng thời là tài liệu hữu ích cho các bậc phụ huynh tham khảo trong việc giáo dục con em tại gia đình và là tài liệu giúp các em tự học. Cuốn sách được biên soạn dựa trên những quy định của pháp luật về giao thông đường bộ; đồng thời, dựa trên phương pháp sư phạm tích cực với kết cấu lôgíc, chặt chẽ, kết hợp giữa những hình ảnh minh họa trực 6 quan với những phần lý thuyết, giúp cho việc tiếp thu kiến thức của học sinh, sinh viên được thuận lợi, có hệ thống. Cuốn sách do các chuyên gia, các nhà khoa học - luật học của Trung tâm Nghiên cứu Tội phạm học và điều tra tội phạm, Học viện Cảnh sát nhân dân, Bộ Công an biên soạn. Xin trân trọng giới thiệu cuốn sách tới bạn đọc! Tháng 7 năm 2015 NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA - SỰ THẬT 7 8 Đi lại là nhu cầu tự thân, nó ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của loài người. Sự phát triển kinh tế tăng lên, giao lưu xã hội tăng lên đòi hỏi việc đi lại nhiều hơn. Học sinh, sinh viên phải đi lại nhiều hơn vì học chính khóa, sinh hoạt lớp, học thêm, vui chơi giải trí văn nghệ, thể dục thể thao... Tuy nhiên, nếu để xảy ra tai nạn trong quá trình đi lại thì sẽ gây bất hạnh cho gia đình và xã hội. Do đó, cùng với nhu cầu đòi hỏi khách quan về đi lại của con người; vấn đề yêu cầu về an toàn là yêu cầu đầu tiên trong việc đi lại của con người cũng như trong hoạt động giao thông vận tải. Từ xa xưa, người ta đã quen chúc nhau “Thượng lộ bình an”, hoặc dặn dò trẻ em “Nhớ đi đến nơi, về đến chốn em con nhé!”. Vì vậy, an toàn trở thành một thuộc tính hữu cơ cùng với vấn đề đi lại của con người. Cho nên, câu nói “an toàn là bạn, tai nạn là thù” vừa là mục tiêu, vừa là lời nhắn nhủ chúng ta khi đi lại trên đường. Vì vậy, chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật khi tham gia giao thông là điều kiện tiên quyết để được an toàn cho học sinh các cấp học khi đi lại trên đường, đó là niềm hạnh phúc lớn lao cho mọi gia đình. 9 10 Phần 1 NHỮNG TÍN HIỆU GIAO THÔNG HỌC SINH CẦN BIẾT KHI ĐI TRÊN ĐƯỜNG NHẰM BẢO ĐẢM AN TOÀN Hệ thống báo hiệu đường bộ gồm hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ dừng, cọc tiêu hoặc tường bảo vệ, rào chắn. Biển báo đường bộ Việt Nam gồm 5 nhóm biển được quy định tại khoản 4 Điều 10 Luật giao thông đường bộ năm 2008 như sau - Biển báo cấm để biểu thị các điều cấm; - Biển báo nguy hiểm để cảnh báo các tình huống nguy hiểm có thể xảy ra; - Biển hiệu lệnh để báo các hiệu lệnh phải thi hành; - Biển chỉ dẫn để chỉ dẫn hướng đi hoặc các điều cần biết; - Biển phụ để thuyết minh bổ sung các loại biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn. 11 Hệ thống biển báo đường bộ kết hợp với các tín hiệu đèn giao thông, vạch kẻ đường và cọc tiêu, tường bảo vệ, rào chắn để hợp thành Hệ thống báo hiệu đường bộ Điều 10 Luật giao thông đường bộ năm 2008. Nhóm biển báo cấm có dạng hình tròn trừ biển số 122 - STOP “dừng lại” có hình 8 cạnh đều nhằm báo điều cấm hoặc hạn chế mà người giao thông trên đường phải tuyệt đối tuân theo. Hầu hết, các biển báo cấm đều có viền đỏ, nền mầu trắng, trên nền có hình vẽ mầu đen đặc trưng cho điều cấm hoặc hạn chế sự đi lại của các phương tiện cơ giới, thô sơ và người đi bộ. Nhóm biển báo cấm gồm có 39 kiểu được đánh số thứ tự từ biển số 101 đến biển số 139. Hiệu lực của các loại biển báo cấm có thể có giá trị trên tất cả các làn đường hoặc chỉ có giá trị trên một hoặc một số làn của một chiều xe chạy. Các làn đường phải được đánh dấu riêng biệt bằng các vạch dọc liền trên mặt phần xe chạy. Nếu hiệu lực của biển chỉ hạn chế trên một hoặc một số làn đường thì nhất thiết phải theo biển và một biển phụ số 504 “Làn đường” đặt ngay bên dưới biển chính. 1. Các biển báo cấm trên hệ thống đường bộ Việt Nam Cách nhận biết Biển có dạng hình tròn. Hầu hết các biển báo cấm có viền đỏ, nền màu trắng; 12 trên nền biển có hình vẽ màu đen đặc trưng cho điều cấm hoặc hạn chế sự đi lại của phương tiện cơ giới; thô sơ và người đi bộ. Số hiệu biển báo 101 Tên biển báo Đường cấm Chi tiết Đường cấm tất cả các loại phương tiện cơ giới và thô sơ đi lại cả hai hướng, trừ các xe được ưu tiên theo quy định pháp luật. Số hiệu biển báo 102 Tên biển báo Cấm đi ngược chiều Chi tiết Đường cấm tất cả các loại xe cơ giới và thô sơ đi vào theo chiều đặt biển, trừ các xe được ưu tiên theo quy định pháp luật. Số hiệu biển báo 103a Tên biển báo Cấm ô tô Chi tiết Đường cấm tất cả các loại xe cơ giới kể cả mô tô 3 bánh có thùng đi qua, trừ mô tô hai bánh, xe gắn máy và các xe được ưu tiên theo quy định pháp luật. 13 Số hiệu biển báo 103b Tên biển báo Cấm ô tô rẽ phải Chi tiết Đường cấm tất cả các loại xe cơ giới kể cả mô tô 3 bánh có thùng xe rẽ phải, trừ mô tô hai bánh, xe gắn máy và các xe được ưu tiên theo quy định pháp luật. Số hiệu biển báo 103c Tên biển báo Cấm ô tô rẽ trái Chi tiết Đường cấm tất cả các loại xe cơ giới kể cả mô tô 3 bánh có thùng xe rẽ trái, trừ mô tô hai bánh, xe gắn máy và các xe được ưu tiên theo quy định pháp luật. Số hiệu biển báo 104 Tên biển báo Cấm mô tô Chi tiết Đường cấm tất cả các loại mô tô đi qua, trừ các xe mô tô được ưu tiên theo quy định pháp luật. Số hiệu biển báo 105 Tên biển báo Cấm ô tô và mô tô Chi tiết Đường cấm tất cả các loại xe cơ giới và mô tô đi qua trừ xe gắn máy và các xe ưu tiên theo quy định pháp luật. 14 Số hiệu biển báo 106 Tên biển báo Cấm ô tô tải Chi tiết Để báo đường cấm tất cả các loại ô tô tải có trọng lượng lớn nhất cho phép bao gồm trọng lượng xe và hàng trên 3,5 tấn đi qua trừ các xe được ưu tiên theo quy định pháp luật. Số hiệu biển báo 107 Tên biển báo Cấm ô tô khách và ô tô tải Chi tiết Để báo đường cấm ô tô chở hành khách và các loại ô tô tải có trọng lượng lớn nhất cho phép trên 3,5 tấn kể cả các loại máy kéo và xe máy thi công chuyên dùng đi qua trừ các xe được ưu tiên theo quy định pháp luật. Số hiệu biển báo 108 Tên biển báo Cấm ô tô kéo moóc Chi tiết Đường cấm tất cả các loại xe cơ giới kéo theo rơ-moóc kể cả mô tô, máy kéo, ô tô khách kéo theo rơ-moóc đi qua, trừ loại ô tô sơ-mi rơ-moóc và các loại xe được ưu tiên có kéo theo rơ-moóc theo quy định pháp luật. 15 Số hiệu biển báo 109 Tên biển báo Cấm máy kéo Chi tiết Để báo đường cấm tất cả các loại máy kéo, kể cả máy kéo bánh hơi và bánh xích đi qua. Số hiệu biển báo 110a Tên biển báo Cấm đi xe đạp Chi tiết Để báo đường cấm xe đạp đi qua. Biển không có giá trị cấm những người dắt xe đạp. Số hiệu biển báo 110b Tên biển báo Cấm xe đạp thồ Chi tiết Để báo đường cấm xe đạp thồ đi qua. Biển này không cấm người dắt loại xe này. Số hiệu biển báo 111a Tên biển báo Cấm xe gắn máy Chi tiết Để báo đường cấm xe gắn máy đi qua. Biển không có giá trị đối với xe đạp. Số hiệu biển báo 111b Tên biển báo Cấm xe ba bánh loại có động cơ xe lam Chi tiết Để báo đường cấm xe ba 16 bánh loại có động cơ như xe lam, xích lô máy, xe lôi máy... Số hiệu biển báo 111c Tên biển báo Cấm xe ba bánh loại có động cơ xe lôi máy Chi tiết Để báo đường cấm xe ba bánh loại có động cơ như xe lam, xích lô máy, xe lôi máy... Số hiệu biển báo 111d Tên biển báo Cấm xe ba bánh loại không có động cơ Chi tiết Để báo đường cấm xe ba bánh loại không có động cơ như xích lô, xe lôi, xe đạp... Số hiệu biển báo 112 Tên biển báo Cấm người đi bộ Chi tiết Để báo đường cấm người đi bộ qua lại. Số hiệu biển báo 113 Tên biển báo Cấm xe người kéo, đẩy Chi tiết Để báo đường cấm xe người kéo, đẩy đi qua. Biển không có giá trị cấm những xe nôi của trẻ em và phương tiện chuyên dùng để đi lại của người tàn tật. 17 Số hiệu biển báo 114 Tên biển báo Cấm xe súc vật kéo Chi tiết Để báo đường cấm súc vật vận tải hàng hóa hoặc hành khách dù kéo xe hay chở trên lưng đi qua. Số hiệu biển báo 115 Tên biển báo Hạn chế trọng lượng xe Chi tiết Để báo đường cấm các loại xe cơ giới và thô sơ kể cả các xe được ưu tiên theo quy định pháp luật, có trọng lượng toàn bộ cả xe và hàng vượt quá trị số ghi trên biển đi qua. Số hiệu biển báo 116 Tên biển báo Hạn chế trọng lượng trên trục xe Chi tiết Để báo đường cấm các loại xe cơ giới và thô sơ kể cả các xe được ưu tiên theo quy định pháp luật, có trọng lượng toàn bộ cả xe và hàng phân bổ trên một trục bất kỳ của xe vượt quá trị số ghi trên biển đi qua. Số hiệu biển báo 117 Tên biển báo Hạn chế chiều cao Chi tiết Cấm các xe cơ giới và thô sơ kể cả các xe được ưu tiên theo quy 18 Hệ thống đường bộ chính tại Việt Nam bao gồm các con đường Quốc lộ, nối liền các vùng, các tỉnh cũng như đi đến các của khẩu quốc tế với Trung Quốc, Lào, Campuchia. Dưới đây là các tuyến Quốc lộ tại Việt Nam Quốc lộ 1 Là con đường bắt đầu từ tỉnh Lạng Sơn theo hướng nam, qua các tỉnh, thành phố Bluắc Giang, Bắc Ninh, Hà Nội, Hà Nam, Ninh Bình, Thanh Hóa ở miền Bắc, qua các tỉnh duyên hải miền Trung tới Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí Minh, Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu và kết thúc tại Cà Mau. Đây là con đường có tổng chiều dài 2260 km, qua 31 tỉnh, thành phố của Việt Nam. Trên quốc lộ 1 có tổng tất cả 400 cây cầu, trong đó có những cây cầu lớn như cầu Chương Dương Hà Nội, cầu Mỹ Thuận Tiền Giang, cầu Cần Thơ Cần Thơ. Quốc lộ 2 Con đường bắt đầu từ Hà Nội theo hướng tây bắc, qua các tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Tuyên Quang, Lào Cai Quốc lộ 3 Con đường từ Hà Nội theo hướng bắc, qua các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn, Cao Bằng Quốc lộ 4 Từ Quảng Ninh theo hướng tây và được chia thành từng đoạn đường 4A, 4B, 4C, 4D. Qua Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai Quốc lộ 5 Từ Hà Nội theo hướng đông, qua Hưng Yên, Hải Dương, và kết thúc tại Hải Phòng Quốc lộ 6 Từ Hà Nội theo hướng tây bắc, qua Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên Quốc lộ 7 Từ Nghệ An đi về hướng tây đến cửa khẩu Nậm Cắn, nối sang Luong Pha Bang Lào Quốc lộ 8 Từ Hà Tĩnh đi về hướng tây đến cửa khẩu Cầu Treo nối sang Viên Chăn Lào Quốc lộ 9 Từ Quảng Trị đi về hướng tây đến cửa khẩu Lao Bảo nối sang Savannakhet Lào Quốc lộ 10 Từ Ninh Bình theo hướng đông bắc qua Nam Định, Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh Quốc lộ 12A Nối Quốc lộ 1A tại Thị trấn Ba Đồn Quảng Bình đi theo hướng tây qua thị trấn Đồng Lê huyện Tuyên Hoá, thị trấn Quy Đạt huyện Minh Hoá chạy trùng vào đường Hồ Chí Minh đoạn từ ngã ba Trung Hoá đến ngã ba Khe Ve đi lên cửa khẩu Quốc tế Cha Lo sang Khăm Muộn- Lào Quốc lộ 13 Từ theo hướng bắc qua Bình Dương, Bình Phước, qua thị trấn Lộc Ninh đến cửa khẩu Hoa Lư sang Campuchia Quốc lộ 14 Từ Đà Nẵng theo hướng tây nam, qua Quảng Nam, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Bình Phước Quốc lộ 18 Từ Hà Nội, theo hướng đông bắc qua Bắc Ninh, Hải Dương, Quảng Ninh Quốc lộ 19 Từ Quy Nhơn Bình Định theo hướng tây đi Pleiku Kon Tum Quốc lộ 20 Từ Đồng Nai theo hướng đông bắc qua đi Lâm Đồng, qua Bảo Lộc và kết thúc tại Đà Lạt Quốc lộ 22 Từ TP. Hồ Chí Minh theo hướng Tây bắc đi Tây Ninh, đến cửa khẩu Mộc Bài Quốc lộ 22B Từ Gò Dầu Tây Ninh, theo hướng bắc lên cửa khẩu Xa Mát Quốc lộ 24 Từ Quảng Ngãi theo hướng tây lên Kon Tum Quốc lộ 25 Từ Tuy Hòa Phú Yên theo hướng tây bắc đi Pleiku Kom Tum Quốc lộ 26 Từ Khánh Hòa theo hướng tây đi Buôn Ma Thuột Quốc lộ 27 Từ Phan Rang Ninh Thuận theo hướng Tây bắc, qua đèo Ngoạn Mục đi Đà Lạt Quốc lộ 28 Từ Phan Thiết Bình Thuận theo hướng tây bắc, qua Di Linh Lâm Đồng đi Gia Nghĩa Đắk Nông Quốc lộ 30 Từ xã An Hữu Tiền Giang trên Quốc lộ 1 đi theo hướng tây bắc qua Cao Lãnh, Hồng Ngự Đồng Tháp Quốc lộ 32 Từ Hà Nội theo hướng tây bắc, qua thị xã Sơn Tây Hà Nội, Phú Thọ, Yên Bái, Lai Châu Quốc lộ 50 Từ TP. Hồ Chí Minh, theo hướng nam đi Long An, Gò Công, Mỹ Tho Tiền Giang Quốc lộ 51 Từ Biên Hoà Đồng Nai, theo hướng đông nam đi qua Bà Rịa, đến Vũng Tàu Quốc lộ 55 Từ Bà Rịa theo hướng đông đi La Gi, Hàm Tân Bình Thuận Quốc lộ 56 Từ Long Khánh Đồng Nai theo hướng nam qua các huyện Cẩm Mỹ, Châu Đức tới TX. Bà Rịa Quốc lộ 60 Từ Mỹ Tho Tiền Giang theo hướng nam, qua Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, con đường này phải đi qua 3 con sông lớn là Sông Tiền, sông Cổ Chiên, Sông Hậu bằng phà Quốc lộ 61 Từ Cần Thơ, qua Hậu Giang, Kiên Giang Quốc lộ 63 Từ Cà Mau theo hướng bắc đi Rạch Giá Kiên Giang Quốc lộ 70 Từ Phú Thọ theo hướng tây bắc, đi Yên Bái, Lào Cai Quốc lộ 80 Từ Vĩnh Long theo hướng tây nam qua Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ, Kiên Giang Quốc lộ 91 Từ Cần Thơ đi Long Xuyên, Châu Đốc An Giang Toàn bộ các tuyến đường Quốc lộ có tổng chiều dài khoảng km, trong đó gần 85% đã tráng nhựa. Ngoài các đường quốc lộ còn có các đường tỉnh lộ, nối các huyện trong tỉnh, huyện lộ nối các xã trong huyện. Các tuyến tỉnh lộ có tổng chiều dài khoảng km, trong đó hơn 50% đã tráng nhựa. [sửa] Hệ thống đường sắt Bài chi tiết Đường sắt Bắc Nam Hệ thống đường sắt Việt Nam có tổng chiều dài khoảng 2600 km, trong đó tuyến đường chính nối Hà Nội – dài 1726 km, toàn ngành có 302 đầu máy, 1063 toa tàu chở khách và 4986 toa tàu chở hàng.[cần dẫn nguồn] Các tuyến đường sắt từ Hà Nội Hà Nội – TP. Hồ Chí Minh 1726 km, được gọi là Đường sắt Bắc Nam Hà Nội – Lào Cai 296 km Hà Nội – Hải Phòng 102 km Hà Nội – Đồng Đăng 162 km Hà Nội – cảng Cái Lân 180 km chở hàng Đường sắt Việt Nam hiện gồm có hai loại đội tàu hỏa là Các loại tàu khách, gồm tàu liên vận quốc tế, tàu khách tốc hành và tàu nhanh, tàu khách thường và tàu hỗn hợp. Các loại tàu chở hàng, gồm tàu chuyên chở nhanh, tàu chuyên chở thường. Hiện nay phần lớn đường sắt Việt Nam khoảng 2249km dùng khổ rộng 1,0 m, và toàn tuyến đường sắt Bắc Nam dùng khổ 1,0 m. Có 180 km dùng khổ 1,435 m là tuyến đường Hà Nội – cảng Cái Lân dùng cho tàu chở hàng[cần dẫn nguồn] [sửa] Hệ thống đường thủy Bài chi tiết Thể loạiSông Việt Nam Các tuyến đường thủy nội địa dựa theo các con sông chính như sông Hồng, sông Đà ở miền Bắc; sông Tiền, sông Hậu ở miền Tây Nam Bộ và sông Đồng Nai, sông Sài Gòn ở miền Đông Nam Bộ. Tổng chiều dài của tất cả các loại sông, kênh, rạch trên lãnh thổ Việt Nam khoảng km, dài nhất là hai con sông sông Hồng với khoảng 541 km và sông Đà khoảng 543 km. Sông Hậu là con sông có khúc rộng nhất ở huyện Long Phú Sóc Trăng và Cầu Kè Trà Vinh với chiều ngang khoảng gần 4 km. Sông Đà là con sông chảy qua các tỉnh như Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình, Phú Thọ, Hà Tây và giao nhau với sông Hồng tại Việt TrìPhú Thọ Sông Hồng chảy qua các tỉnh như Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Hà Nội, Hưng Yên, Hà Nam, Thái Bình, Nam Định Sông Tiền chảy qua các tỉnh như An Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Tiền Giang, Bến Tre Sông Hậu chảy qua các tỉnh như An Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Hậu Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng Sông Sài Gòn và sông Đồng Nai chảy qua các tỉnh Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai và Thành phố Hồ Chí Minh Hệ thống đường thủy Việt Nam hiện đang đảm nhiệm 30% tổng lượng hàng hóa lưu chuyển trong nước, riêng khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đảm nhiệm tới 70% lưu thông hàng hóa trong vùng. Các cảng biển chính hiện nay gồm cảng Hải Phòng, cảng Cái Lân ở miền Bắc, cảng Tiên Sa, cảng Quy Nhơn ở miền Trung và cảng Sài Gòn, cảng Cát Lái ở miền Nam. Năm 2007, tổng khối lượng hàng hoá thông qua các cảng tại Việt Nam là 177 triệu tấn, trong đó hệ thống cảng Sài Gòn là 55 triệu tấn. Theo dự báo, dự báo lượng hàng hóa qua hệ thống cảng biển Việt Nam vào năm 2010 sẽ đạt 230-250 triệu tấn/năm và 500-550 triệu tấn/năm vào năm 2020[1]. Cho tôi hỏi hiện nay Luật giao thông đường bộ mới nhất là luật năm nào? Luật giao thông đường bộ được hướng dẫn bởi văn bản nào? - Thắc mắc gửi từ Bà Rịa – Vũng Tàu của bạn An Luật Giao thông đường bộ mới nhất 2023 là Luật nào? Văn bản sửa đổi, bổ sung Luật giao thông đường bộ mới nhất là văn bản nào? Thông tư nào hướng dẫn Luật giao thông đường bộ mới nhất? Nghị định hướng dẫn Luật giao thông đường bộ mới nhất là Nghị định nào? Luật Giao thông đường bộ mới nhất 2023 là Luật nào? Ngày 13/11/2008, Quốc hội đã ban hành Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về quy tắc giao thông đường bộ; kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; phương tiện và người tham gia giao thông đường bộ; vận tải đường bộ và quản lý nhà nước về giao thông đường đến nay, Quốc hội chưa ban hành Luật giao thông đường bộ mới nhất nào khác. Do đó, Luật Giao thông đường bộ 2008 vẫn còn hiệu lực và được tiếp tục áp dụng trong năm giao thông đường bộ mới nhất 2023? Thông tư, nghị định hướng dẫn Luật giao thông đường bộ ra sao? Hình từ InternetVăn bản sửa đổi, bổ sung Luật giao thông đường bộ mới nhất là văn bản nào?Tính từ thời điểm có hiệu lực thi hành vào ngày 01/07/2009, Luật Giao thông đường bộ 2008 đã có 02 văn bản sửa đổi, bổ thể- Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019;- Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch văn bản này vẫn còn hiệu lực tính đến thời điểm hiện tư nào hướng dẫn Luật giao thông đường bộ mới nhất?Các thông tư hướng dẫn Luật Giao thông đường bộ 2008 vẫn còn hiệu lực được liệt kê như sau- Thông tư 17/2022/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;- Thông tư 16/2022/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm;- Thông tư 04/2022/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ;- Thông tư 15/2022/TT-BCA ngày 06 tháng 04 năm 2022;- Thông tư 41/2021/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 37/2018/TT-BGTVT quy định về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ;- Thông tư 45/2021/TT-BGTVT quy định về hoạt động trạm thu phí đường bộ;- Thông tư 34/2021/TT-BGTVT quy định về quản lý, hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ;- Thông tư 16/2021/TT-BGTVT quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;- Thông tư 02/2021/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ do;- Thông tư 01/2021/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 29/2015/TT-BGTVT quy định về cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế và Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ;- Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;- Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;- Thông tư 38/2019/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ;- Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;- Thông tư 22/2019/TT-BGTVT quy định về đăng ký xe máy chuyên dùng;- Thông tư 42/2018/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm;- Thông tư 37/2018/TT-BGTVT quy định về quản lý vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành;- Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ;- Thông tư 46/2015/TT-BGTVT quy định tải trọng, khổ giới hạn đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện khi tham gia giao thông đường bộ;- Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khỏe cho người lái xe;- Thông tư 84/2014/TT-BGTVT quy định về tổ chức giao thông và đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe qua cầu đường bộ;- Thông tư 54/2014/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 30/2011/TT-BGTVT quy định việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới;- Thông tư 55/2014/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 31/2011/TT-BGTVT về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu;- Thông tư 46/2014/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 08/2009/TT-BGTVT hướng dẫn việc sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai, ba bánh và xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa;- Thông tư liên tịch 26/2014/TTLT-BYT-BCA về xét nghiệm nồng độ cồn trong máu của người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;- Thông tư 35/2013/TT-BGTVT quy định về xếp hàng hóa trên xe ôtô khi tham gia giao thông trên đường bộ;- Thông tư 31/2011/TT-BGTVT quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu;- Thông tư 30/2011/TT-BGTVT quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới;- Thông tư liên tịch 01/2010/TTLT-BCA-BGTVT quy định về phối hợp cung cấp số liệu đăng ký, đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, dữ liệu về tai nạn giao thông và cấp, đổi, thu hồi, tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;- Thông tư 08/2009/TT-BGTVT hướng dẫn sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóaNghị định hướng dẫn Luật giao thông đường bộ mới nhất là Nghị định nào?Các nghị định hướng dẫn Luật Giao thông đường bộ 2008 vẫn còn hiệu lực tính đến thời điểm hiện tại bao gồm- Nghị định 70/2022/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đường bộ;- Nghị định 47/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;- Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng;- Nghị định 117/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;- Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;- Nghị định 144/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về vận tải đa phương thức;- Nghị định 125/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 64/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;- Nghị định 64/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;- Nghị định 32/2014/NĐ-CP về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc;- Nghị định 100/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;- Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;- Nghị định 109/2009/NĐ-CP về tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;- Nghị định 87/2009/NĐ-CP về vận tải đa phương thức.

cẩm nang luật giao thông đường bộ